Thành phần

Metformin

1000mg

Saxagliptin

5mg

Tá dược: Dầu đậu nành, sáp ong trắng, dầu cọ, Lecithin, Gelatin, Glycerin đậm đặc, D-sorbitol, Para-hydroxy metylbenzoat, Para-hydroxy Propyl Benzoate, Ethyl Vanillin, Titan Dioxyd, màu vàng số 5, màu xanh số 1, màu vàng số 203, nước tinh khiết

Chỉ định

Thuốc Komboglyze Xr 5 mg/1000 mg được chỉ định dùng để điều trị:

  • Hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và luyện tập nhằm kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên bị đái tháo đường tuýp 2 không kiểm soát tốt sau khi dùng liều dung nạp tối đa của Metformin đơn trị liệu, hoặc những bệnh nhân đang được điều trị phối hợp Saxagliptin và Metformin ở dạng viên nén chứa hoạt chất riêng biệt. 

  • Komboglyze Xr 5 mg/1000 mg cũng được chỉ định phối hợp với Insulin (ví dụ như liệu pháp phối hợp 3 thuốc) để hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và luyện tập, nhằm kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên bị đái tháo đường tuýp 2 khi Insulin và Metformin vẫn chưa kiểm soát tốt đường huyết. 

  • Komboglyze Xr 5 mg/1000 mg cũng được chỉ định phối hợp với 1 thuốc Sulfonylurê (ví dụ như liệu pháp phối hợp 3 thuốc) để hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và luyện tập, nhằm kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên bị đái tháo đường tuýp 2 chưa kiểm soát tốt đường huyết sau khi dùng liều dung nạp tối đa của cả Metformin và Sulfonylure. 

Hướng dẫn sử dụng

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống.

Liều dùng

Liều khuyến cáo thông thường

Liều dùng của Komboglyze Xr nên được cụ thể hóa trên từng người bệnh dựa vào tình trạng bệnh hiện tại, hiệu quả và khả năng dung nạp. Viên Komboglyze Xr 5 mg/1000 mg thường được sử dụng ngày 1 lần vào bữa ăn tối, điều chỉnh liều dần dần để làm giảm tác dụng phụ trên đường tiêu hóa do Metformin. Thuốc gồm các dạng liều dùng như sau: 

1 viên Komboglyze Xr 5 mg/1000 mg có chứa 5 mg Saxagliptin và 1000 mg Metformin HCl phóng thích kéo dài. Liều dùng hàng ngày khuyến cáo tối đa là 5 mg Saxagliptin và 2000 mg Metformin phóng thích kéo dài. 

Chưa có nghiên cứu chuyên biệt được thực hiện để đánh giá độ an toàn và hiệu quả của Komboglyze Xr trên các bệnh nhân mà trước đó có điều trị với các thuốc chống tăng đường huyết khác và chuyển sang sử dụng Komboglyze Xr. Bất cứ sự thay đổi về liệu pháp điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 2 nên được kiểm soát và theo dõi thích hợp vì có thể xảy ra những biến động trong việc kiểm soát đường huyết. 

Đối với bệnh nhân chưa kiểm soát đường huyết đầy đủ với liều dung nạp tối đa của Metformin đơn trị liệu: Ở các bệnh nhân đang được điều trị với Metformin, nên chọn liều Komboglyze Xr có thể cung cấp được Metformin tương đương với liều Metformin đang điều trị hoặc với liều trị liệu thích hợp gần nhất. Sau khi chuyển đổi từ liều Metformin tác dụng phóng thích tức thời sang Metformin phóng thích kéo dài, cần tiến hành theo dõi chặt chẽ việc kiểm soát đường huyết và điều chỉnh liều cho phù hợp. 

Đối với bệnh nhân chuyển từ dạng phối hợp viên chứa Saxagliptin và viên chứa Metformin riêng lẻ: Bệnh nhân chuyển từ dạng phối hợp viên chứa Saxagliptin và viên chứa Metformin riêng lẻ nên chọn liều tương đương với liều Saxagliptin và Metformin đang điều trị. 

Đối với bệnh nhân chưa kiểm soát đường huyết đầy đủ khi phối hợp Insulin và Metformin, hoặc đối với bệnh nhân đã kiểm soát ổn định với liệu pháp phối hợp 3 thuốc Insulin, Metformin và Saxagliptin dưới dạng thuốc chứa từng hoạt chất riêng lẻ: Nên chọn liều Komboglyze Xr có thể cung cấp Saxagliptin 5 mg và liều Metformin tương đương với liều Metformin đang điều trị. Khi sử dụng Komboglyze Xr phối hợp với Insulin, nên sử dụng liều thấp Insulin để hạn chế nguy cơ hạ đường huyết.

Đối với bệnh nhân chưa kiểm soát đường huyết đầy đủ với liệu pháp phối hợp hợp thuốc Sulfonylurea và Metformin, hoặc đối với bệnh nhân chuyển từ liệu pháp phối hợp 3 thuốc Sitagliptin, Metformin và Sulfonylurê dưới dạng thuốc chứa từng hoạt chất riêng lẻ: Nên chọn liều Komboglyze Xr có thể cung cấp Saxagliptin 5 mg và liều Metformin tương đương với liều Metformin đang điều trị. Khi sử dụng phối hợp Komboglyze Xr với 1 thuốc Sulfonylurea, nên sử dụng liều thấp Sulfonylurê để hạn chế nguy cơ hạ đường huyết.  

Tác dụng phụ

Kinh nghiệm từ các thử nghiệm lâm sàng

Do các thử nghiệm lâm sàng được tiến hành dưới những điều kiện khác nhau nên tỷ lệ các tác dụng không mong muốn ghi nhận được trong các thử nghiệm lâm sàng trên 1 thuốc không thể dùng để so sánh trực tiếp với tỷ lệ xuất hiện trong các thử nghiệm lâm sàng của một thuốc khác, và vì thể không phản ánh được tỷ lệ xuất hiện trong thực tế điều trị. Trong nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng, hơn 17000 bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 được điều trị với Saxagliptin.

Tác dụng không mong muốn có liên quan đến Saxagliptin trong nghiên cứu SAVOR: Nghiên cứu SAVOR gồm 8240 bệnh nhân dùng Saxagliptin 5 mg hoặc 2.5 mg 1 lần/ngày và 8173 bệnh nhân dùng giả dược. Thời gian trung bình tiếp xúc với Saxagliptin bất kể có gián đoạn hay không là 1.8 năm. Tổng số 3698 bệnh nhân (45%) được điều trị với Saxagliptin từ 2 đến 3 năm. 

Tỷ lệ chung các biến cố ngoại ý ở bệnh nhân dùng Saxagliptin trong nghiên cứu này tương đương với nhóm giả dược (72.5% so với 72.2%). Ngưng trị liệu do biến cố ngoại ý tương đương nhau ở 2 nhóm điều trị (4.9% ở nhóm dùng Saxagliptin và 5% ở nhóm dùng giả dược). Biến cố ngoại ý nghiêm trọng tương đương nhau ở 2 nhóm điều trị (24.2% ở nhóm dùng Saxagliptin và 23.7% ở nhóm dùng giả dược). 

An toàn tim mạch của Saxagliptin được đánh giá trong nghiên cứu SAVOR, xác định Saxagliptin không làm tăng nguy cơ tim mạch (tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim không tử vong, hoặc đột quỵ do thiếu máu không tử vong) ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 so với giả dược khi phối hợp với liệu pháp nền hiện tại (tỷ số nguy cơ [HR]: 1.00; khoảng tin cậy [CI] 95%: 0.89, 1.12; p < 0.001 cho phân tích không kém hơn). [Xem phần Nghiên cứu lâm sàng] Trong nghiên cứu SAVOR, tỷ lệ biến cố viêm tụy xác định sau khi hiệu chỉnh là 0.3% ở cả 2 nhóm dùng Saxagliptin và dùng giả dược trong dân số dự định điều trị (ITT). 

Tỷ lệ phản ứng quá mẫn là 1.1% ở cả 2 nhóm dùng Saxagliptin và dùng giả dược.

Hạ đường huyết

Trong nghiên cứu SAVOR, tỷ lệ chung biến cố hạ đường huyết được ghi nhận là 17.1% ở nhóm dùng Saxagliptin và 14.8% ở nhóm dùng giả dược. 

Tỷ lệ bệnh nhân gặp biến cố hạ đường huyết nghiêm trọng (định nghĩa là cần sự trợ giúp của người khác) cao hơn ở nhóm dùng Saxagliptin so với nhóm dùng giả dược (2.1% so với 1.6%). 

Tăng nguy cơ biến cố hạ đường huyết chung và hạ đường huyết nặng được ghi nhận ở nhóm dùng Saxagliptin xảy ra chủ yếu ở nhóm đã dùng 1 thuốc Sulfonylurea ban đầu, không xảy ra ở nhóm dùng Insulin hay Metformin đơn trị liệu ban đầu. Nguy cơ gia tăng biến cố hạ đường huyết chung và hạ đường huyết nặng chủ yếu được ghi nhận ở những đối tượng có HbA1C < 7% tại thời điểm ban đầu.

Tác dụng không mong muốn với đơn trị liệu và với liệu pháp phối hợp bổ sung trong những nghiên cứu kiểm soát đường huyết 

 

Metformin hydroclorid

Trong thử nghiệm lâm sàng đơn trị liệu có đối chứng với giả dược của Metformin phóng thích kéo dài, tiêu chảy và buồn nôn/nôn được báo cáo trong > 5% bệnh nhân điều trị bằng Metformin và phổ biến hơn so với bệnh nhân điều trị với giả dược (tiêu chảy gặp ở 9.6% dùng Metformin so với 2.6% dùng giả dược; buồn nôn/nôn gặp ở 6.5% bệnh nhân dùng Metformin so với 1.5% dùng giả dược). Tiêu chảy dẫn đến ngưng điều trị gặp ở 0.6% bệnh nhân được điều trị với Metformin phóng thích kéo dài. 

Saxagliptin

Hai thử nghiệm đơn trị liệu có đối chứng với giả dược, kéo dài trong 24 tuần trong đó các bệnh nhân được điều trị với Saxagliptin 2.5 mg mỗi ngày, Saxagliptin 5 mg mỗi ngày và giả dược. Ba thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả dược khác kéo dài trong 24 tuần, sử dụng chế độ trị liệu phối hợp bổ sung: 1 thử nghiệm trên Metformin phóng thích tức thời, 1 thử nghiệm trên 1 thuốc nhóm thiazolidinedione (Pioglitazone hay Rosiglitazone), và 1 thử nghiệm với Glyburide.

Trong 3 thử nghiệm này, các bệnh nhân được phân ngẫu nhiên vào nhóm trị liệu phối hợp bổ sung với Saxagliptin 2.5 mg mỗi ngày, Saxagliptin 5 mg mỗi ngày, hoặc giả dược (placebo). Một nhóm khác được điều trị bằng Saxagliptin 10 mg cũng được thực hiện trong 1 thử nghiệm đơn trị liệu và trị liệu phối hợp bổ sung với Metformin phóng thích tức thời. Liều Saxagliptin 10 mg không phải liều được phê duyệt. 

Trong phân tích gộp trên dữ liệu trong 24 tuần điều trị (không liên quan với mức giảm glucose huyết) từ hai thử nghiệm đơn trị liệu, thử nghiệm phối hợp bổ sung với Metformin phóng thích tức thời, thử nghiệm phối hợp bổ sung với Thiazolidinedione (TZD) và thử nghiệm phối hợp bổ sung với Glyburide, tỷ lệ tổng thể các biến cố ngoại ý xảy ra ở các bệnh nhân sử dụng Saxagliptin 2.5 mg và 5 mg là tương tự với bệnh nhân sử dụng giả dược (tương ứng là 72% và 72.2% so với 70.6%). Ngưng trị liệu do biến cố ngoại ý xảy ra trên 2.2% bệnh nhân sử dụng Saxagliptin 2.5 mg, 3.3% ở bệnh nhân sử dụng Saxagliptin 5 mg và 1.8% ở bệnh nhân sử dụng giả dược.

Biến cố ngoại ý thường gặp nhất (được ghi nhận trên tối thiểu 2 bệnh nhân sử dụng Saxagliptin 2.5 mg hoặc tối thiểu 2 bệnh nhân sử dụng Saxagliptin 5 mg) liên quan đến việc phải ngưng trị liệu sớm bao gồm giảm bạch cầu lympho (0.1% và 0.5% so với 0% ở bệnh nhân sử dụng giả dược, nổi mẩn (0.2% và 0.3% so với 0.3%), tăng creatinin trong máu (0.3% và 0% so với 0%), tăng creatine phosphokinase trong máu (0.1% và 0.2% so với 0%). Bảng 1 trình bày các phản ứng không mong muốn trong phân tích này (không xét đến quan hệ nhân quả theo đánh giá của nghiên cứu viên) xảy ra với tỷ lệ ≥ 5% ở bệnh nhân được điều trị với Saxagliptin 5 mg, và xuất hiện với mức độ thường xuyên hơn so với bệnh nhân sử dụng giả dược.

Bảng 1: Các phản ứng không mong muốn trong các thử nghiệm có đối chứng với giả dược được báo cáo với tỷ lệ xuất hiện ≥ 5% ở các bệnh nhân được điều trị bằng Saxagliptin 5 mg và xuất hiện thường xuyên hơn so với bệnh nhân sử dụng giả dược.

Số bệnh nhân (%)

Saxagliptin 5 mg N=882

Giả dược N=799

 

Nhiễm trùng đường hô hấp trên

68 (7.7)

61 (7.6)

Nhiễm trùng đường tiểu

60 (6.8)

49 (6.1)

Nhức đầu

57 (6.5)

47 (5.9)

5 thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả dược, kể cả 2 thử nghiệm đơn trị liệu và 1 thử nghiệm phối hợp bổ sung với 1 trong các thuốc sau: Metformin, Thiazolidinedione hay Glyburide. Bảng này trình bày số liệu trong 24 tuần không liên quan đến cấp cứu hạ đường huyết. 

Ở các bệnh nhân được điều trị với Saxagliptin 2.5 mg, nhức đầu (6.5%) là tác dụng không mong muốn duy nhất xảy ra với tỷ lệ ≥ 5% và xảy ra phổ biến hơn so với bệnh nhân sử dụng giả dược. 

Trong phân tích gộp này, các tác dụng không mong muốn xảy ra với tỷ lệ ≥ 2% ở bệnh nhân được điều trị bằng Saxagliptin 2.5 mg hay Saxagliptin 5 mg và các tác dụng không mong muốn xảy ra với tỷ lệ ≥ 1% (thường xuyên hơn so với giả dược) bao gồm: Viêm xoang (2.9% và 2.6% so với 1.6% ở giả dược), đau bụng (2.4% và 1.7% so với 0.5%), viêm dạ dày - ruột (1.9% và 2.3% so với 0.9%), và nôn mửa (2.2% và 2.3% so với 1.3%). 

Tỷ lệ gãy xương là 1.0 trong 100 bệnh nhân - năm (patient - year) đối với bệnh nhân sử dụng Saxagliptin (phân tích gộp trên các bệnh nhân sử dụng liều 2.5 mg, 5 mg, và 10 mg) so với 0.6 trong 100 bệnh nhân - năm đối với giả dược. Liều Saxagliptin 10 mg không phải liều được phê duyệt. Tần suất các biến cố gãy xương ở các bệnh nhân sử dụng Saxagliptin không tăng theo thời gian. Nguyên nhân gãy xương vẫn chưa được xác định và các thử nghiệm tiền lâm sàng cũng không cho thấy ảnh hưởng của Saxagliptin trên xương. 

Một trường hợp bị giảm tiểu cầu, phù hợp với chẩn đoán xuất huyết do giảm tiểu cầu tự phát đã được ghi nhận trên thử nghiệm lâm sàng. Chưa xác định được mối liên hệ giữa trường hợp giảm tiểu cầu này với Saxagliptin.

Tác dụng không mong muốn khi dùng đồng thời với Insulin: Trong thử nghiệm phối hợp bổ sung với Insulin [Xem phần Nghiên cứu lâm sàng], tỷ lệ các tác dụng không mong muốn, bao gồm tác dụng không mong muốn nghiêm trọng và ngưng điều trị do tác dụng không mong muốn, thì tương tự giữa nhóm sử dụng Saxagliptin và giả dược, ngoại trừ tác dụng gây hạ đường huyết được chẩn đoán xác định (Xem phần Tác dụng không mong muốn). 

Các tác dụng không mong muốn liên quan đến Saxagliptin khi sử dụng đồng thời với Metformin phóng thích tức thời, trong điều trị khởi đầu cho các bệnh nhân đái tháo đường túyp 2: Bảng 2 trình bày số liệu các tác dụng không mong muốn (không xét đến quan hệ nhân quả theo đánh giá của nghiên cứu viên) ghi nhận với tỷ lệ ≥ 5% ở các bệnh nhân tham gia vào thử nghiệm có đối chứng, phối hợp bổ sung Saxagliptin với Metformin trong 24 tuần cho bệnh nhân chưa từng được điều trị.

Bảng 2: Điều trị khởi đầu phối hợp giữa Saxagliptin và Metformin phóng thích tức thời ở các bệnh nhân chưa từng được điều trị: Các tác dụng không mong muốn xảy ra với tỷ lệ ≥ 5% ở các bệnh nhân được điều trị phối hợp Saxagliptin 5 mg + Metformin phóng thích tức thời (và xảy ra thường xuyên hơn so với bệnh nhân chỉ sử dụng Metformin phóng thích tức thời)

-

Số bệnh nhân (%)

Saxagliptin 5 mg + Metformin* N=320

Placebo+Metformin* N=328

 

Nhức đầu

24 (7.5)

17 (5.2)

Viêm mũi - hầu

22 (6.9)

13 (4.0)

Metformin phóng thích tức thời được khởi đầu bằng liều 500 mg mỗi ngày và điều chỉnh đến liều tối đa 2000 mg mỗi ngày. 

Ở các bệnh nhân điều trị bằng phối hợp Saxagliptin và Metformin phóng thích tức thời, gồm nhóm có bổ sung Saxagliptin vào liệu trình điều trị Metformin phóng thích tức thời hoặc điều trị đồng thời cả Saxagliptin và Metformin trên các bệnh nhân chưa từng điều trị trước đó, triệu chứng tiêu chảy là tác dụng không mong muốn duy nhất trên dạ dày - ruột xảy ra với tỷ lệ ≥ 5% trong bất cứ nhóm điều trị trong cả hai nghiên cứu. Trong thử nghiệm lâm sàng Metformin phóng thích tức thời có bổ sung 

Saxagliptin, tỷ lệ tiêu chảy là 9.9% trên nhóm Saxagliptin 2.5 mg; 5.8% trên nhóm Saxagliptin 5 mg và 11.2% trên nhóm giả dược. Khi phối hợp Saxagliptin và Metformin phóng thích tức thời ở bệnh nhân chưa từng điều trị trước đó, tỷ lệ tiêu chảy là 6.9% trong nhóm dùng Saxagliptin 5 mg + Metformin phóng thích tức thời và 7.3% trong nhóm giả dược + Metformin phóng thích tức thời.

Tụt đường huyết 

Tác dụng không mong muốn gây hạ glucose máu được thu thập qua tất cả các báo cáo về hạ glucose máu. Một số bệnh nhân không được yêu cầu đo chỉ số glucose máu cùng lúc hoặc chỉ số đo được vẫn trong giới hạn bình thường. Vì vậy, không thể xác định rõ các báo cáo này có phản ánh đúng về hạ glucose trong máu hay không. 

Tần suất xảy ra hạ glucose trong máu khi sử dụng đơn trị liệu là 4% đối với bệnh nhân sử dụng Saxagliptin 2.5 mg, 5.6% đối với Saxagliptin 5 mg so với 4.1% đối với giả dược. Trong thử nghiệm lâm sàng phối hợp bổ sung với Metformin phóng thích tức thời, tần suất xảy ra hạ glucose huyết là 7.8% đối với Saxagliptin 2.5 mg, 5.8% đối với Saxagliptin 5 mg so với 5% đối với giả dược. Khi phối hợp Saxaglitin và Metformin phóng thích tức thời ở bệnh nhân chưa từng điều trị trước đó, tần suất xảy ra hạ glucose huyết ở bệnh nhân dùng Saxagliptin 5 mg + Metformin phóng thích tức thời là 3.4% và tần suất xảy ra hạ glucose huyết là 4% trên bệnh nhân dùng placebo + Metformin phóng thích tức thời. 

Trong nghiên cứu có kiểm soát, so sánh liệu pháp điều trị phối hợp Saxagliptin 5 mg với điều trị phối hợp Glipizide trên bệnh nhân chưa kiểm soát đường huyết tốt với Metformin đơn trị, tỷ lệ hạ glucose máu được ghi nhận ở nhóm sử dụng Saxagliptin 5 mg là 3% (19 biến cố trong 13 bệnh nhân) và ở nhóm sử dụng Glipizide là 36.3% (750 biến cố trong 156 bệnh nhân). Hạ glucose máu được chẩn đoán xác định qua các triệu chứng hạ glucose kèm theo xét nghiệm glucose ở đầu ngón tay ≤ 50 mg/dL không quan sát thấy ở nhóm bệnh nhân điều trị Saxagliptin và xảy ra ở 35 bệnh nhân (8.1%) (p < 0,0001) điều trị Glipizide. 

Trong thử nghiệm điều trị phối hợp Saxagliptin với Insulin, tỷ lệ chung các trường hợp hạ glucose trong máu được ghi nhận là 18.4% đối với Saxagliptin 5 mg và 19.9% đối với giả dược. Tuy nhiên, tần suất các trường hợp hạ glucose trong máu có triệu chứng được chẩn đoán xác định (có kèm theo xét nghiệm glucose bằng máu ở đầu ngón tay ≤ 50 mg/dL) cao hơn ở bệnh nhân sử dụng Saxagliptin 5 mg (5.3%) so với giả dược (3.3%). Trong số những bệnh nhân sử dụng Insulin phối hợp với Metformin, tần suất các triệu chứng hạ đường huyết được chẩn đoán xác định là 4.8% ở nhóm Saxagliptin so với 1.9% ở nhóm giả dược.

Trong thử nghiệm điều trị phối hợp Saxagliptin với Metformin và Sulfonylurê, tỷ lệ chung các trường hợp hạ glucose trong máu được ghi nhận là 10.1% đối với Saxagliptin 5mg và 6.3% đối với giả dược. Tần suất các trường hợp hạ glucose máu được chẩn đoán xác định là 1.6% ở nhóm bệnh nhân có dùng Saxagliptin và không có trường hợp nào ở nhóm bệnh nhân dùng giả dược [Xem phần Lưu ý và Thận trọng].

Phản ứng quá mẫn 

Saxagliptin 

Trong phân tích gộp của 5 thử nghiệm kéo dài 24 tuần, các biến cố liên quan đến quá mẫn như nổi mề đay, phù mặt được ghi nhận xảy ra với tỷ lệ là 1.5% ở bệnh nhân sử dụng Saxagliptin 2,5mg, 1.5% ở bệnh nhân sử dụng Saxagliptin 5mg và 0.4% ở bệnh nhân sử dụng giả dược. 

Không có bất kỳ trường hợp sử dụng Saxagliptin nào phải nhập viện hoặc xảy ra với mức độ gây nguy hiểm đến tính mạng. Có 1 bệnh nhân được điều trị với Saxagliptin ngưng sử dụng thuốc do nổi mề đay toàn thân và phù mặt.

Nhiễm khuẩn 

Saxagliptin 

Dữ liệu nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, không mù của Saxagliptin cho đến nay đã ghi nhận có 6 báo cáo nhiễm bệnh lao (chiếm 0.12%) trong số 4959 bệnh nhân điều trị với Saxagliptin (chiếm 1.1 trên 1000 bệnh nhân - năm) so với không có báo cáo nhiễm bệnh lao nào trong số 2868 bệnh nhân điều trị với nhóm chứng. Hai trong số sáu trường hợp được xác định bằng xét nghiệm. Các trường hợp còn lại có thông tin hạn chế hoặc chẩn đoán sơ bộ nhiễm lao. Không có trường hợp nào trong sáu trường hợp bệnh xảy ra ở Mỹ hay Tây Âu. Một trường hợp bệnh xảy ra ở Canada trên bệnh nhân gốc Indonesia và gần đây có đến du lịch Indonesia.

Thời gian điều trị với Saxagliptin cho đến khi có báo cáo nhiễm bệnh lao biến thiên từ 144 đến 929 ngày. Chỉ số bạch cầu lympho sau khi điều trị phù hợp với dãy chỉ số tham khảo ở 4 ca bệnh. Một bệnh nhân có giảm bạch cầu lympho trước khi bắt đầu điều trị với Saxagliptin vẫn trong tình trạng ổn định suốt quá trình điều trị bằng Saxagliptin. Bệnh nhân cuối cùng có số lượng bạch cầu lympho được phân lập thấp dưới mức bình thường khoảng 4 tháng trước khi báo cáo nhiễm bệnh lao. Không có báo cáo tự phát về mối liên quan giữa nhiễm bệnh lao và việc sử dụng Saxagliptin. Nguyên nhân nhiễm lao chưa được xác định và cho đến nay có rất ít trường hợp bệnh để xác định liệu có mối liên quan giữa sử dụng Saxagliptin và nhiễm bệnh lao. 

Trong dữ liệu nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, không mù, cho đến nay đã ghi nhận có một trường hợp nhiễm khuẩn cơ hội ở bệnh nhân điều trị bằng Saxagliptin, tiến triển đến tử vong do nhiễm khuẩn huyết nghi do nhiễm salmonella từ thức ăn sau gần 600 ngày điều trị với Saxagliptin. Không có báo cáo tự phát về nhiễm khuẩn cơ hội có liên quan đến sử dụng thuốc Saxagliptin. Không có sự thay đổi có ý nghĩa lâm sàng về các dấu hiệu sinh tồn được ghi nhận trên các bệnh nhân được điều trị chỉ với Saxagliptin hay kết hợp với Metformin.

Các xét nghiệm cận lâm sàng 

Số lượng bạch cầu lympho toàn phần 

Saxagliptin 

Có sự giảm số lượng bạch cầu lympho toàn phần liên quan đến liều dùng, được ghi nhận khi điều trị với Saxagliptin. Trong phân tích gộp của 5 thử nghiệm lâm sàng có đối chứng kéo dài 24 tuần, với số lượng bạch cầu lympho toàn phần ban đầu khoảng 2200 tế bào/microL, sự giảm bạch cầu lympho trung bình so với ban đầu là khoảng 100 tế bào/microL đối với Saxagliptin 5 mg và 120 tế bào/microL đối với Saxagliptin 10 mg so với giả dược. Tác dụng tương tự đã được ghi nhận khi sử dụng Saxagliptin 5 mg phối hợp với Metformin so với chỉ sử dụng Metformin đơn lẻ và giả dược ở bệnh nhân chưa từng điều trị trước đó.

Không có sự khác biệt giữa Saxagliptin 2,5 mg so với giả dược. Tỷ lệ bệnh nhân có số lượng bạch cầu lympho giảm dưới ≤ 750 tế bào/microL là 0.5% đối với nhóm sử dụng Saxagliptin 2.5 mg, 1.5% đối với nhóm sử dụng Saxagliptin 5 mg, 1.4% đối với nhóm sử dụng Saxagliptin 10 mg, và 0.4% đối với nhóm dùng giả dược. Trong phần lớn bệnh nhân, không có hiện tượng tái diễn giảm bạch cầu lympho khi tái sử dụng Saxagliptin mặc dù có một vài bệnh nhân có sự giảm bạch cầu trở lại và phải ngưng thuốc. Sự giảm số lượng bạch cầu lympho không liên quan đến các tác dụng phụ tương ứng trên lâm sàng. Liều Saxagliptin 10 mg không phải liều được phê duyệt. 

Ý nghĩa lâm sàng của sự giảm số lượng bạch cầu lympho liên quan đến giả dược chưa được xác định. Khi có chỉ định lâm sàng, ví dụ như nhiễm trùng bất thường hoặc kéo dài thì cần phải xét nghiệm đếm số lượng bạch cầu lympho. Tác động của Saxagliptin trên số lượng bạch cầu lympho ở bệnh nhân bất thường về bạch cầu lympho (ví dụ như nhiễm virus HIV) vẫn chưa được biết. Trong nghiên cứu SAVOR, sự giảm số lượng bạch cầu lympho được ghi nhận ở 0.5% bệnh nhân điều trị với Saxagliptin và 0.4% bệnh nhân điều trị với giả dược.

Nồng độ Vitamin B12 

Metformin hydroclorid 

Metformin có thể làm giảm nồng độ vitamin B12 trong huyết thanh. Định lượng các thông số huyết học hàng năm được khuyến cáo ở các bệnh nhân sử dụng Komboglyze Xr và nên kiểm tra và bất kỳ một biểu hiện bất thường nào cũng nên được khảo sát và xử trí một cách thích hợp.

Chống chỉ định

Komboglyze Xr chống chỉ định ở các bệnh nhân sau: 

  • Suy thận (ví dụ như nồng độ creatinine huyết thanh ≥ 1,5 mg/dL (132,6 µmol/L tương đương 0,1326 mmol/L) ở nam giới và ≥ 1,4 mg/dL (123,8 µmol/L tương đương 0,1238 mmol/L) ở nữ giới, hoặc độ thanh thải creatinine bất thường), có thể là hậu quả của trụy tim mạch (sốc), nhồi máu cơ tim cấp tính và nhiễm trùng huyết. 

  • Quá mẫn với Metformin hydroclorid. - Nhiễm toan chuyển hóa cấp tính hay mãn tính, kể cả nhiễm ceto-acid do đái tháo đường. Bệnh nhân nhiễm ceto-acid do đái tháo đường nên được điều trị với Insulin. 

  • Tiền sử phản ứng quá mẫn nghiêm trọng với Komboglyze Xr hoặc Saxagliptin như phản ứng phản vệ, phù mạch hoặc các tình trạng da tróc vảy.  

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Phụ nữ có thai - nhóm B

Chưa có đầy đủ các nghiên cứu có đối chứng về việc sử dụng Komboglyze Xr hay các thành phần riêng lẻ của thuốc trên phụ nữ đang mang thai. Do các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không thể luôn luôn dùng để tiên đoán đáp ứng xảy ra trên người, không nên sử dụng Komboglyze Xr cũng như các thuốc trị đái tháo đường khác trong khi đang mang thai trừ khi thật sự cần thiết.

Sử dụng phối hợp Saxagliptin và Metformin cho chuột cống và thỏ đang mang thai trong suốt giai đoạn thành lập cơ quan, không phát hiện gây chết phôi thai hay quái thai khi khảo sát ở liều mà nồng độ toàn thân đạt được(AUC) ở chuột cống lên đến 100 và gấp 10 lần liều tối đa khuyến cáo ở người (MRHD; Saxagliptin 5 mg và Metformin 2000 mg); nồng độ toàn thân đạt được ở thỏ lên đến 249 và gấp 1.1 lần liều tối đa khuyến cáo ở người.

Trên chuột cống, sự tiến triển của độc tính thứ yếu được giới hạn ở mức tỷ lệ tăng của đường cong; độc tính thai kỳ được giới hạn ở mức tỷ lệ giảm trọng lượng từ 11% đến 17% trong tiến trình nghiên cứu và liên quan đến sự giảm thực phẩm trong thai kỳ. Trên thỏ, một phân nhóm các thỏ mẹ (12 con trong số 30 con), dung nạp kém dạng thuốc phối hợp, kết quả là dẫn đến tử vong, hấp hối hoặc sảy thai. Tuy nhiên, trong số các thỏ mẹ sống sót của lứa đẻ đánh giá, độc tính thai kỳ được giới hạn ở mức biên độ giảm của trọng lượng cơ thể từ ngày 21 đến ngày 29 của thai kỳ. Và độc tính tiến triển ở các lứa đẻ này được giới hạn ở mức giảm trọng lượng thai nhi 7% và một tỷ lệ thấp chậm cốt hóa ở móng của thai nhi.

Thời kỳ cho con bú

Chưa có nghiên cứu thực hiện trên động vật đang cho con bú sử dụng dạng phối hợp của Komboglyze Xr. Trong các nghiên cứu thực hiện trên từng thành phần thuốc, cả Saxagliptin và Metformin đều được bài tiết trong sữa ở chuột đang cho con bú. Chưa xác định được Saxagliptin hoặc Metformin có bài tiết trong sữa mẹ ở người hay không. Do rất nhiều thuốc bài tiết trong sữa mẹ, cần thận trọng khi sử dụng Komboglyze Xr ở phụ nữ đang cho con bú.

Ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu về tác động của Komboglyze Xr hay Saxagliptin lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Saxagliptin hoặc Metformin có thể ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Cần lưu ý rằng chóng mặt đã được ghi nhận trong các nghiên cứu với Saxagliptin.

Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C. Để xa tầm tay trẻ em.